Thuế giá trị gia tăng là gì? Vai trò, đặc điểm thuế GTGT?

Rate this post

Luật thuế ràng buộc đối với người nộp thuế. Có nhiều loại thuế như thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, v.v. luật quy định gì? Trong bài viết dưới đây, trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong sẽ đi tìm hiểu các quy định liên quan để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại:

1. Thuế Giá trị gia tăng là gì?

VAT hay còn gọi là thuế giá trị gia tăng có nghĩa là thuế giá trị gia tăng. Ở một số nước như Australia, New Zealand, Canada, Singapore, loại thuế này được gọi là “Goods and Services Tax”, GST có nghĩa là Goods and Services Tax và ở Nhật Bản nó được gọi là “Goods and Services Tax”. Đây được gọi là “thuế tiêu dùng”. Vì VAT được coi là thuế đánh vào tiêu dùng nên hàng xuất khẩu (theo định nghĩa là người tiêu dùng ở nước ngoài) thường không phải chịu VAT hoặc VAT được hoàn lại cho nhà xuất khẩu.

VAT được tạo ra vào năm 1954 bởi nhà kinh tế học người Pháp Maurice Lauré với tư cách là giám đốc cơ quan thuế của Pháp với tên taxe sur la va le ur ajoutoe (VAT trong tiếng Pháp) và được áp dụng lần đầu tiên kể từ ngày 10 tháng 4 năm 1954 cho các doanh nghiệp lớn và được mở rộng hơn thời gian. cho mọi thành phần kinh tế. Do đó, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng khi mua hàng hóa không được hoàn thuế GTGT nhưng doanh nghiệp được hoàn thuế GTGT đối với nguyên vật liệu, dịch vụ mua vào để tạo ra. thêm sản phẩm hoặc dịch vụ để bán trực tiếp hoặc gián tiếp cho người dùng cuối. Theo cách này, tổng số thuế phải nộp ở mỗi khâu trong chuỗi kinh tế là một tỷ lệ cố định trên giá trị gia tăng mà doanh nghiệp tạo ra cho sản phẩm và chịu phần lớn chi phí thu thuế. do doanh nghiệp tạo ra chứ không phải do nhà nước.

Ra đời tại Pháp, thuế GTGT được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Cho đến nay, 130 quốc gia đã áp dụng VAT.

Ở nước ta để thay thế luật thuế Doanh thu năm 1990, luật thuế GTGT đã được Quốc hội khóa X thông qua ngày 10 tháng 5 năm 1997 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999; và sau đó là Luật thuế GTGT 2008 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2009.

READ  Mẫu quyết định công nhận trưởng thành Đoàn

Thuế giá trị gia tăng là thuế tiêu dùng khuyến khích một phần thu nhập của người nộp thuế được sử dụng để mua hàng hóa hoặc nhận dịch vụ.

Điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 định nghĩa: “Thuế giá trị gia tăng là loại thuế đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng”. Như vậy, về bản chất, thuế giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu. Các nhà sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ là người nộp thuế, nhưng thực tế, người tiêu dùng là người nộp thuế thông qua giá cả hàng hóa và dịch vụ. Điều này giúp cơ quan quản lý, thu thuế giá trị gia tăng tránh được những phản ánh gay gắt về thuế. Ngoài ra, thuế giá trị gia tăng cũng có thể ảnh hưởng đến sức mua của công chúng, bởi vì loại thuế này được tính vào giá bán hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Những phân tích này cho thấy, việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở một quốc gia cần xem xét đến địa bàn phù hợp, các yếu tố ảnh hưởng đến loại thuế này trong nền kinh tế.

Việc thực hiện thuế giá trị gia tăng có thể ảnh hưởng đến tiêu dùng, mức độ lạm phát.

Thuế giá trị gia tăng có thể ảnh hưởng đến sức chi tiêu của công chúng. Do thuế giá trị gia tăng được tính vào giá bán (giá thanh toán) nên sức tiêu dùng của công chúng phụ thuộc vào mối quan hệ giữa thu nhập và giá cả hàng hóa, dịch vụ. Tỷ lệ giữa giá cả và thu nhập chịu thuế càng cao thì khả năng tiêu dùng của công chúng càng thấp. Việc phân tích yếu tố này giúp cơ quan lập pháp tìm ra phương án tối ưu cho cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trong một thời kỳ nhất định. Từ quan điểm thuế, chắc chắn có một mối quan hệ nhất định với chỉ số giá. Số thuế giá trị gia tăng trên giá bán thay đổi theo chỉ số giá và lạm phát trong các kỳ tính thuế thay đổi. Việc xác định mối quan hệ giữa loại thuế này với chỉ số giá và lạm phát có ý nghĩa đối với các nhà lập pháp khi quyết định chính sách thuế suất hợp lý trong một thời kỳ nhất định để đảm bảo thực hiện tăng thuế giá trị gia tăng. phát triển mà không gây ra xáo trộn lớn trong dân số. Việc áp dụng thành công thuế giá trị gia tăng ở Pháp được đánh giá là do chính sách thuế suất hợp lý trong từng thời kỳ cụ thể.

READ  DatKaa là ai? Thông tin, tiểu sử của nam ca sĩ triệu view

2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng:

Thuế giá trị gia tăng có nhiều điểm tương đồng với các loại thuế khác đánh vào hàng hóa, dịch vụ (như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu) nhưng có thể nhận biết thông qua các đặc điểm của loại thuế này.

Thứ nhất, thuế giá trị gia tăng có đối tượng chịu thuế rất rộng. Mọi chủ thể tồn tại trong xã hội, dù là tổ chức hay cá nhân, người nghèo hay người thu nhập cao đều phải trả thu nhập để được hưởng kết quả sản xuất kinh doanh tạo ra cho nền kinh tế. xã hội. Điều này có nghĩa là mọi đối tượng trong xã hội đều phải chịu thuế mà thực chất là phải nộp một phần thu nhập do hành vi tiêu dùng gây ra. Chính đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng về tác động của pháp luật thuế giá trị gia tăng đối với đời sống kinh tế, xã hội. Việc đánh thuế đối với mọi đối tượng trên lãnh thổ thể hiện rõ tính công bằng của thuế, đồng thời thể hiện thái độ của nhà nước đối với mọi loại hình tiêu dùng trong xã hội. Trong trường hợp cần khuyến khích tiêu dùng hoặc hạn chế đến mức tối đa việc nộp thuế từ khoản thu nhập ít ỏi của họ do hành vi tiêu dùng, nhà nước sẽ không đánh thuế hoặc đánh thuế ở mức thuế suất thấp. tốt nhất. Phương án ngược lại áp dụng cho trường hợp hạn chế tiêu dùng.

Thứ hai, thuế giá trị gia tăng chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ. Chỉ đánh thuế một phần giá trị gia tăng chứ không đánh thuế toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ để bảo đảm số thuế giá trị gia tăng đánh vào từng lần nhập khẩu của quá trình lưu thông không gây biến động giá cả. cho người tiêu dùng. Đặc điểm này của thuế giá trị gia tăng cũng yêu cầu luật hiện hành phải công bố cách thức và

READ  Bông Tím là ai? Tóm tắt tiểu sử, lý lịch về Bông Tím

phương pháp phù hợp, khả thi để xác định chính xác giá trị gia tăng làm căn cứ tính thuế.

Việc làm rõ giá trị gia tăng là một nội dung quan trọng, một mặt giải thích căn cứ xác định phần chịu thuế của luật thuế GTGT, mặt khác đưa ra các giải pháp khả thi cho việc xác định giá trị gia tăng. cho các chu kỳ hàng hóa khác nhau,

Trong thực tiễn pháp luật, các nước áp dụng thuế giá trị gia tăng đều xác định giá trị gia tăng trên cơ sở chứng từ xác nhận kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. từ hóa đơn được coi là chứng cứ quan trọng khi xác định giá trị gia tăng. Việc lựa chọn phương pháp xác định thuế GTGT theo văn bản có nhiều ưu điểm: Một mặt, nhà nước kiểm soát toàn bộ hoạt động của các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế; mặt khác, các chủ thể kinh doanh dần đi vào khuôn khổ pháp luật và nhà nước tạo cơ hội để các chủ thể này kiểm soát lẫn nhau.

Nếu thuế đã có từ lâu thì thuế giá trị gia tăng có thể coi là một loại thuế hiện đại, lần đầu tiên được áp dụng chính thức ở Pháp vào năm 1954, mặc dù nó đã được các nhà kinh tế học nghiên cứu từ nhiều năm trước. 1920 ở nhiều nước khác nhau. Đến nay, loại thuế này đã được áp dụng tại hơn 120 quốc gia và vùng lãnh thổ.

Thuế doanh thu áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh và có thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam.

Những hạn chế về thu nhập hoàn toàn có thể được khắc phục bằng thuế giá trị gia tăng. Vì vậy, Việt Nam cũng đã từng bước thay thế Luật thuế doanh thu bằng Luật thuế giá trị gia tăng, tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai một loại thuế mới có nhiều ưu điểm.

Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thuế giá trị gia tăng là gì? Vai trò, đặc điểm thuế GTGT? . Đừng quên truy cập Cakhia TV Trang web xem trực tiếp bóng đá không quảng cáo hot nhất hiện nay

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *