Thủ tục thay đổi hộ khẩu thường trú tại chính ủy huyện ủy
Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Công an thành phố, thị xã (nếu là thị xã, thành phố thuộc huyện thuộc tỉnh)
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:
Công an các xã, thành phố trực thuộc huyện.
Bạn đang xem: Thủ tục thay đổi hộ khẩu thường trú tại ủy ban nhân dân thị ủy
Thời hạn trả nợ:
Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định
phí:
– Không nộp lệ phí đăng ký thường trú đối với các trường hợp: bố, mẹ, vợ (hoặc chồng) của liệt sĩ, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; con thương binh, con dưới 18 tuổi của thương binh; Mẹ Việt Nam anh hùng; gia đình xóa đói, giảm nghèo; công dân các thành phố trực thuộc trung ương, thị xã miền núi theo quy định của Ủy ban Dân tộc.
– Không quá 15.000 đồng/lần đăng ký (không quá 10.000 đồng/lần đăng ký đối với trường hợp chưa được cấp sổ hộ khẩu) đối với quận, huyện, thành phố trực thuộc Trung ương, quận nội thành của thành phố thuộc tỉnh. Đối với các khu vực khác, mức phí tối đa bằng 50% mức phí trên. Mức biểu thuế cụ thể sẽ do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định.
Tài liệu điều kiện:
+ Thông tư số 07/2008/TT-BTC
+ Quyết định số 698/2007/QĐ-BCA-C11
Các bước thực hiện:
– Bước 1:
Soạn thảo hồ sơ theo quy định của pháp luật
– Bước 2:
Công dân nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân thị xã, thành phố trực thuộc trung ương để làm thủ tục đăng ký thường trú.
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì trao giấy biên nhận cho người nộp.
* Thời gian nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (nghỉ lễ).
Nhận sổ hộ khẩu tại Công an xã, thị trấn:
– Thời gian trả kết quả: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (nghỉ lễ).
một) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu (mẫu HK02)
b) Bản khai nhân khẩu (mẫu HK01) (đối với toàn bộ dân số từ 14 tuổi trở lên);
c) Giấy chuyển hộ chiếu (đối với trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật cư trú);
đ) Các giấy tờ, tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân theo quy định tại Điều 5 Nghị định số. 107/2007/NĐ-CP (trừ trường hợp được người đứng tên sổ hộ khẩu đồng ý cho đăng ký vào sổ hộ khẩu của mình). :
* Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu lưu trú hợp pháp của công dân là một trong các loại giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp theo từng thời kỳ;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (có nhà ở trên đất);
– Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải xin phép);
– Hợp đồng mua bán nhà ở của Nhà nước hoặc chứng từ hoá đơn bán nhà ở của Nhà nước;
– Hợp đồng mua bán nhà ở hoặc văn bản xác nhận việc giao, nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh xây dựng nhà ở để bán;
– Văn bản mua bán, tặng, cho, đổi, thừa kế nhà ở có công chứng hoặc xác nhận của UBND cấp xã, khu phố hoặc nơi cư trú (gọi tắt là UBND cấp xã);
– Văn bản bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, tặng cho nhà đất cho các cá nhân, hộ gia đình di dân theo đề án của nhà nước hoặc các đối tượng khác;
– Văn bản có giá trị pháp lý của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết quyền sở hữu nhà ở;
– Giấy tờ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất đối với nhà ở nếu không có một trong các loại giấy tờ trên;
Giấy tờ chứng minh đăng ký tàu, thuyền và các loại phương tiện sở hữu và địa chỉ bến gốc dùng để cư trú. trường hợp không có giấy đăng ký thì phải có giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về quyền sở hữu tàu, thuyền hoặc phương tiện sinh hoạt khác hoặc giấy tờ mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế. tên của phương tiện, thuyền hoặc phương tiện khác và địa chỉ xuất xứ của phương tiện đó.
* Giấy tờ chứng minh việc cho thuê, mượn, ở nhờ hợp pháp là hợp đồng, cam kết cho thuê, mượn, ở nhờ nhà ở hoặc nhà ở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân. (trường hợp hợp đồng hoặc cam kết cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở của cá nhân thì phải có công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã);
* Giấy tờ của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo đối với nơi cư trú của công dân đối với trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 26 của Luật cư trú:
– Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc;
– Chức sắc, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo sinh hoạt trong cơ sở tôn giáo.
* Văn bản của cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký, đóng dấu xác nhận về việc cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, quyền làm nhà ở trên đất của cơ quan, tổ chức. tổ chức giao đất làm nhà ở (đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức quản lý) hoặc được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận nhà ở không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.
+ Đối với trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân hoặc được người có sổ hộ khẩu cho nhập hộ khẩu thì người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ. người xin ở, được tặng sổ thể hiện rõ sự đồng ý cho đăng ký thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
+ Trường hợp quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em, cháu cùng chung sống thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh là chung sống với nhau. . giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình các giấy tờ chứng minh quan hệ nêu trên để làm căn cứ ghi vào sổ hộ khẩu.
2. Đối với một số trường hợp cụ thể: Ngoài các giấy tờ chung có trong hồ sơ đăng ký thường trú nêu trên, các trường hợp sau đây phải bổ sung thêm các giấy tờ sau:
– Người chưa thành niên không cùng cha mẹ đăng ký thường trú; trường hợp cha, mẹ đăng ký thường trú với người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha hoặc mẹ; bố mẹ.
– Trường hợp người độc thân được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc thì khi đăng ký thường trú, cơ quan, tổ chức này phải có văn bản đề nghị. Trường hợp do cá nhân nhận trông nom, chăm sóc thì người đó phải có đơn đề nghị được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Văn bản yêu cầu phải thể hiện rõ các dữ liệu cơ bản của từng người như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi sinh, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú trước khi định cư, địa chỉ thường trú.
Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực).
Người sinh hoạt trong cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc, nhà tu hành hoặc người khác chuyên trách hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân Việt Nam về nước phải có một trong các giấy tờ sau:
+ Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu xác nhận nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
+ Giấy tờ chứng minh người đó còn quốc tịch Việt Nam do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp kèm theo giấy tờ chứng minh người đó thường trú tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
+ Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp kèm theo giấy tờ chứng minh được về nước thường trú do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Số lượng đăng ký: 01 bộ
Mẫu hồ sơ trường Cakhia TV xem thêm chi tiết
Đăng bởi: Cakhia TV
Danh mục: Tổng hợp
Bản quyền bài viết thuộc trường Cakhia TV. Mọi sao chép đều là gian lận!
Tác giả: – Trường Lê Hồng Phong
Nguồn: /thu-tuc-thay-doi-noi-dang-ky-thuong-tru-tai-cong-an-cap-xa/
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú tại Công an cấp xã . Đừng quên truy cập Cakhia TV Trang web xem trực tiếp bóng đá không quảng cáo hot nhất hiện nay