Tham nhũng là một trong những vấn đề được nhiều người quan tâm và tìm hiểu. Vậy tham nhũng là gì? Quy định về các loại hành vi tham nhũng? Cán bộ tham nhũng bị xử lý như thế nào? Mời các bạn đọc bài viết dưới đây.
Tham nhũng là gì?
Định nghĩa về tham nhũng được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 như sau:
Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để tư lợi.
Trong đó:
– Cán bộ, công chức, viên chức là một trong những chủ thể của người có chức vụ, quyền hạn. Chủ thể này là người được bổ nhiệm, bầu cử, tuyển dụng, hợp đồng… có hưởng lương hoặc không hưởng lương và có quyền hạn nhất định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thu lợi ích vật chất hoặc phi vật chất không chính đáng.
Như vậy, theo định nghĩa này thì chủ thể của tội tham nhũng phải là người có chức vụ, quyền hạn và người này phải lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thu lợi bất chính nào đó.
Các hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức được nêu tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng bao gồm: Tham ô tài sản; Hối lộ; đưa hối lộ; sách nhiễu để tư lợi; lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công để tư lợi…
Xử lý cán bộ tham nhũng như thế nào?
Một trong những nghĩa vụ của công chức là không được tham nhũng và đối với công chức là người đứng đầu nêu tại khoản 3 Điều 10 Luật Cán bộ, công chức 2008 thì phải tổ chức thực hiện phòng, chống tham nhũng, chống tham nhũng. biện pháp chống tham nhũng chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định:
Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức vụ nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả những người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
Theo quy định này, dù công chức đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác và giữ bất kỳ vị trí công tác nào, khi phát hiện hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý nghiêm khắc.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cán bộ tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, nếu công chức tham nhũng là cấp trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì sẽ bị xem xét tăng mức kỷ luật.
Với quan chức tham nhũng
Việc xử lý kỷ luật đối với công chức có hành vi tham nhũng được thực hiện như sau:
– Công chức bị Tòa án kết án về tội tham nhũng: Đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực (theo Khoản 15 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Cán bộ, công chức).
– Công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng: Không được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (theo khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ, công chức 2008).
– Khiển trách: Vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng.
– Cách chức: Đã bị xử lý kỷ luật cảnh cáo mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
– Buộc thôi việc: Đã bị cách chức mà tái phạm; vi phạm lần đầu nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với thủ trưởng cơ quan có cán bộ tham nhũng
Không chỉ công chức tham nhũng bị xử lý kỷ luật mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu để cơ quan mình xảy ra vụ việc, tham nhũng cũng có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức kỷ luật. khiển trách, cảnh cáo hoặc buộc thôi việc.
– Cảnh báo: Có vụ án tham nhũng nghiêm trọng hoặc có nhiều vụ án tham nhũng ít nghiêm trọng. Trong đó, vụ án tham nhũng nghiêm trọng là vụ án có quan chức tham nhũng bị phạt tù từ trên 03 năm đến 07 năm.
– Bỏ lọt: Để xảy ra vụ án tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ án tham nhũng nghiêm trọng. Trong đó vụ án tham nhũng rất nghiêm trọng là của cán bộ công chức bị phạt tù từ trên 07 năm đến 15 năm; đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình.
Công chức bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Ngoài hình thức kỷ luật, nếu hành vi tham nhũng phạm vào một trong các tội quy định từ Điều 353 đến Điều 359 của Bộ luật Hình sự hiện hành thì hình phạt cao nhất là tử hình:
– Tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 BLHS.
– Tội nhận hối lộ tại Điều 354 BLHS.
– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Điều 355 BLHS.
– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ tại Điều 356 BLHS.
– Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ tại Điều 357 BLHS.
– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi tại Điều 358 BLHS.
– Tội giả mạo tại nơi làm việc tại Điều 359 BLHS.
Hành vi tham nhũng
– Hành vi tham nhũng trong khu vực công do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước thực hiện, bao gồm:
+ Tham ô tài sản;
+ Nhận hối lộ;
+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi;
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
+ Giả mạo trong công tác để vụ lợi;
+ Đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công để tư lợi;
+ Quấy rối để tư lợi;
+ Không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người làm trái pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án để vụ lợi.
– Hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước thực hiện, bao gồm:
+ Tham ô tài sản;
+ Nhận hối lộ;
+ Đưa hối lộ hoặc môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức của mình nhằm vụ lợi.
Tham nhũng có đi tù?
Ngoài hình thức kỷ luật, nếu người có hành vi tham nhũng vi phạm một trong các tội phạm về tham nhũng quy định từ Điều 353 đến Điều 359 của Bộ luật Hình sự hiện hành thì hình phạt cao nhất sẽ là phạt tù đến tử hình. .
Trong đó có các tội sau:
– Tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 BLHS.
– Tội nhận hối lộ tại Điều 354 BLHS.
– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Điều 355 BLHS.
– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ tại Điều 356 BLHS.
– Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ tại Điều 357 BLHS.
– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi tại Điều 358 BLHS.
– Tội giả mạo tại nơi làm việc tại Điều 359 BLHS.
Tùy theo mức độ của hành vi, hậu quả của hành vi tham nhũng và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự mà người vi phạm sẽ bị áp dụng mức hình phạt thích hợp.
Những trường hợp nào được miễn hình phạt đối với hành vi tham nhũng?
Mặc dù hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật, thậm chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng không phải không có trường hợp tham nhũng được miễn trừ hình phạt.
Cụ thể, trường hợp tham nhũng được miễn hình phạt nêu tại khoản 3 Điều 5 Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐTP khi có đủ 2 điều kiện sau:
– Có ít nhất 02 tình tiết giảm nhẹ hoặc phạm tội lần đầu, là người giúp sức trong vụ án nhưng có vai trò không đáng kể.
– Thuộc một trong các trường hợp sau:
Không vì vụ lợi/động cơ cá nhân nào khác mà chỉ muốn đổi mới, dám bứt phá vì mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Là người có quan hệ cấp trên – cấp dưới, làm công ăn lương, thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của cấp trên…, không nhận thức được hành vi phạm tội của mình, không có động cơ tư lợi/lợi ích cá nhân khác, chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hợp tác, hỗ trợ điều tra tội phạm.
Chủ động khai báo trước khi bị phát hiện, tích cực hợp tác, góp phần hạn chế thiệt hại, chủ động nộp lại toàn bộ tài sản bị chiếm đoạt, đã khắc phục mọi hậu quả, bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra. đi ra ngoài.
Sau khi bị phát hiện, anh ta đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, tích cực nộp lại toàn bộ số tài sản đã chiếm đoạt, khắc phục hậu quả và bồi thường toàn bộ thiệt hại do mình gây ra.
Như vậy, sẽ có 04 trường hợp người phạm tội tham nhũng được xem xét miễn hình phạt. Tuy nhiên, về việc bị xử lý kỷ luật thì vẫn tuân theo quy định của pháp luật.
Các cáo buộc tham nhũng có được bảo vệ?
Việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng được quy định chi tiết trong Thông tư 145/2020/TT-BCA. Như sau:
STT |
Sự vật |
Nội dung Bạn đang xem: Tham nhũng là gì? Quy định về các loại hành vi tham nhũng? |
Đầu tiên |
người được bảo vệ |
– Người tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí
– Người thân thích của người tố cáo hành vi tham nhũng, lãng phí gồm: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người này Tuy nhiên, việc bảo vệ quy định tại Thông tư 145 này chỉ áp dụng nếu người tố cáo tham nhũng là người trong nước, mà không áp dụng với người đang sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài. |
2 |
Nội dung được bảo vệ |
– Bảo vệ tính mạng và sức khoẻ.
– Bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của người được bảo vệ ở trong nước, tài sản ở nước ngoài không thuộc phạm vi bảo vệ của Thông tư 145 này. – Bảo vệ danh dự, nhân phẩm. |
3 |
Thời gian bảo vệ |
Ngay sau khi có căn cứ về việc xâm phạm hoặc có nguy cơ xâm hại đến sức khỏe, tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo hành vi tham nhũng. |
************
Trên đây là toàn bộ thông tin về tham nhũng là gì? Hi vọng sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho tất cả bạn đọc.
Đăng bởi: Cakhia TV
Danh mục: Tổng hợp
Bản quyền bài viết thuộc về trường Cakhia TV. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn chia sẻ:
/tham-nhung-la-gi/
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Tham nhũng là gì? Quy định về các loại hành vi tham nhũng? . Đừng quên truy cập Cakhia TV Trang web xem trực tiếp bóng đá không quảng cáo hot nhất hiện nay