quốc ca là gì?
Theo quy định tại Mục III Chỉ thị 3420/HD-BVHTTDL năm 2012, khái niệm Quốc ca được định nghĩa như sau:
Quốc ca là nhạc của bài Tiến quân ca.
Quốc ca được sử dụng trong lễ chào cờ, lễ đón nguyên thủ quốc gia và lễ duyệt binh cấp nhà nước.
Thêm về Quốc ca
Quốc ca là một phần của quốc ca (bài hát chính thức của một quốc gia).
Việc lựa chọn Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được quy định tại Điều 16 Thông tư 01/2010/TT-BNG hướng dẫn sử dụng Quốc kỳ. quy chế nhà nước và thủ tục tổ chức các hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài do Bộ Ngoại giao ban hành.
Quốc ca Việt Nam thường được vang lên trong các cuộc mít tinh, chiêu đãi kỷ niệm Quốc khánh, các ngày lễ lớn của Việt Nam hoặc kỷ niệm các sự kiện quan trọng trong quan hệ giữa Việt Nam với các nước hoặc tổ chức quốc tế. phù hợp với quy định và thông lệ lưu trữ của các tổ chức trong nước và quốc tế.
Trong các hoạt động đối ngoại sẽ cử hành Quốc ca của cả hai nước, Quốc ca Việt Nam và Quốc ca nước chủ nhà sẽ được cử hành theo phong tục, tập quán của nước sở tại hoặc theo quy định. Theo nguyên tắc khách trước chủ sau.
Chúng ta chưa có quy định cụ thể đối với việc hát Quốc ca trong các hoạt động đối ngoại nên căn cứ vào thực tế của từng địa phương.
Các cơ quan đại diện có nhu cầu về mẫu Quốc huy, Quốc kỳ, Quốc ca có thể liên hệ với Cục Lễ tân Nhà nước, Bộ Ngoại giao.
Hiến pháp của chúng tôi quy định rõ ràng:
1) Quốc hiệu (tên chính thức của một nước) của Việt Nam hiện nay là “Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”;
2) Quốc kỳ (cờ đại diện cho một nước) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật, có chiều rộng bằng 2/3 chiều dài, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh ;
3) Quốc huy (quốc huy đại diện cho một nước) của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình tròn, nền đỏ, ở giữa có ngôi sao vàng năm cánh, xung quanh có bông lúa và nửa bánh chưng. dưới. . răng máy và dòng chữ: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
4) Quốc ca (bài hát chính thức của một nước) của nước CHXHCN Việt Nam là bài Tiến quân ca (tác giả: Văn Cao).
2 từ “quốc ca” và “quốc ca” là 2 từ thuộc lĩnh vực âm nhạc, được dùng trong các nghi lễ chính thức, liên quan đến mọi sự kiện trong nước (hoặc liên quan đến đất nước). ở một nơi khác).
Cả 2 từ này (quốc ca, quốc ca) đều là từ Hán Việt có 2 yếu tố.
quốc ca. bài hát chính thức của một quốc gia, được sử dụng khi có nghi lễ long trọng. (Ví dụ: Hát quốc ca trong lễ chào cờ; quốc ca hào hùng, lớp ta tập hát quốc ca,…).
Quốc ca: Quốc ca chính của một quốc gia, biểu tượng bên cạnh quốc kỳ và quốc huy. Quốc ca thường có nhịp điệu hành quân và được sản xuất trong thời điểm đáng nhớ nhất trong lịch sử của một quốc gia.
Từ điển tiếng Việt (đã dẫn) định nghĩa:
Về từ này, Từ điển bách khoa Việt Nam (tập 3) (đã dẫn, tr. 613) viết:
Một số bài quốc ca của Việt Nam
Năm 1948, chính phủ lâm thời Việt Nam Cộng hòa chọn bài La Marche des Étudiants do Lưu Hữu Phước sáng tác làm quốc ca. Lời bài hát cũng phần lớn dựa trên phần lời Việt của bài “Tiếng gọi thanh niên” do ban nhạc Hoàng Mai Lưu sáng tác, nhưng được cải biên đôi chút để trở thành quốc ca chính thức với tên gọi Tiếng gọi công dân. Chế độ Việt Nam Cộng Hòa tiếp tục sử dụng bài “Tiếng Gọi Đồng Công” làm quốc ca cho đến khi sụp đổ năm 1975.
Năm 1965, nhạc sĩ Lưu Hữu Phước sáng tác bài hát Giải phóng miền Nam và được Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam sử dụng làm nhạc nền. Năm 1969, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam được thành lập, bài hát Giải phóng miền Nam được dùng làm Quốc ca lâm thời cho đến ngày thống nhất đất nước năm 1976.
******************************
Đăng bởi: Cakhia TV
Danh mục: Tổng hợp
Bản quyền bài viết thuộc trường Cakhia TV. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn thông dụng:
/quoc-thieu-la-gi/
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Quốc thiều là gì? Thông tin liên quan đến Quốc thiều . Đừng quên truy cập Cakhia TV Trang web xem trực tiếp bóng đá không quảng cáo hot nhất hiện nay