Khái niệm tôm và tôm he ở một số địa phương không giống nhau. Trong khi nhiều địa phương gọi con tôm là loài sinh vật có nhiều đặc điểm gần giống con tôm nhưng kích thước nhỏ hơn thì với nhiều địa phương khác, con tôm là từ chỉ một loài cá nhỏ, thuộc nhiều loại cá khác nhau. Do đó, trong các cuộc trò chuyện, có nhiều trường hợp mọi người tranh luận về châu chấu là gì và châu chấu là gì.
Thay vì phân biệt đúng sai trong sự khác biệt ngôn ngữ địa phương, bạn cần biết sự khác biệt giữa châu chấu và châu chấu trong cách nói thông thường, vốn là chuẩn mực quy ước, cũng như định nghĩa sinh học của châu chấu và tép.
Phân biệt giữa châu chấu và tôm
Định nghĩa tôm, tép, cá theo sinh học
Thạc sĩ Nguyễn Thị Hà, nguyên Phó giám đốc Trung tâm Quan trắc môi trường và bệnh thủy sản miền Bắc (Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1) cho biết, tôm he thuộc nhóm giáp xác (Crustacea), hay còn gọi là giáp xác 10 chân. Đây là một phân ngành thuộc nhóm chân khớp, bao gồm hơn 44.000 loài như tôm càng, tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, tôm sông, tôm ruộng, moi….

Hình ảnh bên trái là châu chấu, bên phải là châu chấu.
Tôm và tép hầu hết là loài ăn tạp, bao gồm cả loài sống ở nước biển (như tôm hùm) và loài sống ở nước ngọt (như tôm ruộng) hoặc nước lợ (như tôm càng xanh). Chúng di chuyển trong nước bằng cách trườn, bơi bằng cách quẫy chân hoặc có trường hợp bơi ngược bằng cách cúi gập người để thoát thân – kiểu bơi rất đặc trưng của nhiều loài tôm.
Trong khi đó, cá thuộc nhóm động vật có xương sống, cao hơn động vật chân khớp về bậc tiến hóa. Có hơn 31.900 loài cá, khiến chúng trở thành nhóm động vật có xương sống đa dạng nhất.
Như vậy, về mặt khoa học, cá là cá và tôm là tôm, chúng thuộc 2 ngành động vật khác nhau. Khoa học cũng phân biệt rõ ràng giữa châu chấu và tép, thay vì gọi là “châu chấu lớn, châu chấu nhỏ” như ở một số địa phương.
Sự khác biệt giữa tôm và tôm
Theo lời kể của chị Nguyễn Thị Hà, châu chấu và tôm có sự khác biệt về kích thước, màu sắc và cách sinh sản của con trưởng thành, cụ thể ở bảng dưới đây:
Con tôm | hoa cẩm chướng | |
ĐẶC TRƯNG | Là loài giáp xác (Crustacea) thuộc bộ 10 chân (Decapoda) sống trong tự nhiên ở môi trường nước mặn, nước ngọt và nước lợ. Một số loài được đưa về sinh sản nhân tạo và nuôi trong ao cho năng suất cao, thời gian nuôi từ 3-12 tháng tùy theo loài. |
Cũng là một loài giáp xác cùng bộ với tôm, nhưng khác họ, khác loài. Cá đẻ tự nhiên trong ao nước ngọt, thu hoạch hàng ngày. |
Tên gọi thông thường | Tôm Hùm, Tôm sú, Tôm thẻ chân trắng, Tôm thẻ trắng, Tôm càng xanh, Tôm he đỏ, Tôm tích… |
Tên gọi rất đa dạng, tùy theo từng địa phương cũng như đặc tính của tôm mà có những tên gọi khác nhau như: |
kích thước người lớn |
Cơ thể dài tới 100-300 mm, tùy theo loài tôm và vùng sinh thái nơi chúng sinh sống, thời điểm nuôi. Tôm đực thường lớn hơn tôm cái. |
Chiều dài cơ thể lên tới 10-20 mm gần như đồng đều. Đến một lúc nào đó, chúng tự chết trong ao, không thể phát triển về kích thước dù được nuôi trong một thời gian dài. |
Sinh sản |
Sinh sản ngoài tự nhiên, một số loài đã được thuần hóa và đưa vào sinh sản nhân tạo như tôm sú, tôm thẻ chân trắng… |
Sinh sản tự nhiên, một vòng đời sinh sản 3 lần, con cái mang trứng trong bụng |
Phân loại tôm và tôm theo ý nghĩa
Dựa vào cấu tạo bên ngoài, theo ThS Nguyễn Thị Hà, đặc điểm phân biệt tôm he và một số loại tôm he như sau:
– Tôm hùm bông – P. ornatus (hay còn gọi là tôm hùm sao): KKích cỡ thương phẩm lớn, trọng lượng đạt hơn 1 kg/con, có con lên tới 2,5-3 kg tùy thời điểm sinh trưởng.

Gọi là tôm hùm bông vì trên thân có những đường vân, hoa văn.
– tôm hùm tre – P. polyphagus: Kích cỡ thương phẩm nhỏ hơn tôm hùm bông, đạt 0,2-0,5 kg/con, được nuôi phổ biến ở các tỉnh ven biển miền Trung.

Tôm hùm tre có vỏ khá mỏng, nhiều thịt.
– Tôm hùm – M. rosenbergii: Kích cỡ thương phẩm đạt 0,1-2 kg tùy thời vụ nuôi, tôm đực có càng rất lớn, tôm cái nhỏ hơn tôm đực. Tôm được nuôi phổ biến ở ĐBSCL.

Tôm càng xanh được nuôi thương mại trong nước ngọt.
– Tôm sú – P. Monodon: Là loại tôm sống đáy, màu sắc hơi sẫm, cỡ thương phẩm thường từ 5-50 con/kg tùy theo thời vụ nuôi; được lai tạo nhân tạo và trồng rộng rãi ở các tỉnh ven biển Việt Nam.

Tôm sú được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng.
– Tôm thẻ chân trắng – P. Vanamei: Phát triển nhanh, giàu dinh dưỡng, năng suất cao, là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam; được lai tạo nhân tạo và trồng rộng rãi ở các tỉnh ven biển Việt Nam.

Tôm thẻ là món ăn phổ biến hàng ngày của người dân Việt Nam.
– C. flavilineata – C. flavilineata: Kích thước rất nhỏ, thường được dùng để nấu canh, làm mắm tép và làm mồi cho một số loài động vật quý hiếm.

Tôm he được bán với giá rẻ hơn tôm he, được dùng để chế biến một số món ăn.
Trên đây là thông tin cụ thể phân tích của chuyên gia Nguyễn Thị Hà về sự khác biệt giữa tôm thẻ và tôm he, giúp bạn đọc có cơ sở tham khảo để không bị nhầm lẫn giữa hai loài này.
Nhật Thủy
Hữu ích
cảm xúc
người sáng tạo
ĐỘC NHẤT
Tức giận
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Phân biệt con tôm và con tép . Đừng quên truy cập Cakhia TV kênh trực tiếp bóng đá số 1 Việt Nam hiện nay để có những phút giây thư giãn cùng trái bóng tròn !