Thế nào là tự đánh giá và đánh giá hạnh kiểm học sinh?
Theo từ điển tiếng Việt, tác phong được hiểu là phẩm chất, đạo đức thể hiện trong cách cư xử, quan hệ với mọi người.
Đánh giá hạnh kiểm của học sinh được hiểu là việc giáo viên xem xét quá trình học tập và làm việc của học sinh đó, đánh giá học sinh đó. Đánh giá hành vi khác với đánh giá thành tích của học sinh.
Tự nhận xét, đánh giá hạnh kiểm của học sinh là việc xem xét thực trạng cá nhân của học sinh trong một học kỳ, một năm học để tự xếp loại hạnh kiểm của mình.
Trong bản tự kiểm điểm và đánh giá hạnh kiểm này, học sinh bày tỏ ưu điểm, khuyết điểm, số lần vi phạm trong một năm và hứa sẽ cố gắng hơn trong học kỳ tới.
Cách viết bản tự đánh giá hành vi
– Nộp bài tự kiểm tra của cá nhân học sinh cuối học kỳ hoặc năm học:
+ Nhãn mác, khẩu hiệu Tổ quốc.
+ Tên văn bản (Bản tự đánh giá học kỳ…, năm học…/Năm học….
+ Bạn gái: giáo viên chủ nhiệm
Trong suốt học kỳ…. trong năm học………… hoặc trong năm học…………, em có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi: Trong học tập, trong hoạt động phong trào và các hoạt động khác.
Điểm yếu (vi phạm, điểm yếu cá nhân)
+ Tự đánh giá hạnh kiểm
+ Địa điểm và thời gian viết bình luận
– Cuối bài ghi rõ ngày/tháng/năm viết bản kiểm điểm và chữ ký của thí sinh, chữ ký của phụ huynh (nếu có).
Hành vi của học sinh được đánh giá như thế nào?
Theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, việc xếp loại hạnh kiểm của học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông được quy định như sau:
Đối với học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt các điều kiện như:
– Nghiêm túc tôn trọng nội quy nhà trường; chấp hành tốt pháp luật và các quy định về trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh chống tiêu cực, tội phạm và tệ nạn xã hội;
Luôn giữ thái độ lễ phép với thầy giáo, cô giáo và người lớn tuổi; với các em nhỏ giúp đỡ bằng tình thương; trong xây dựng tập thể luôn đoàn kết, được bạn tin cậy, quý mến;
Sinh viên tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm sóc gia đình
– Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn cao, trung thực trong cuộc sống và trong học tập;
Với các hoạt động, hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức, tham gia đầy đủ, tích cực; trong đó có hoạt động của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;
Có thái độ, hành vi đúng đắn trong việc thực hiện đạo đức, lối sống theo nội dung môn học Giáo dục công dân.
Đối với những người chấp hành nghiêm túc các quy định trên nhưng chưa đạt loại khá; Còn có khuyết điểm nhưng đã sửa chữa ngay sau khi được thầy cô giáo, bộ môn phụ đạo và bạn bè nhận xét thì được xếp loại hạnh kiểm tốt.
Đối với những đơn vị còn một số tồn tại trong việc thực hiện các quy định trên nhưng chưa nghiêm trọng; Sau khi thu hồi, giáo dục, uốn nắn nhưng vẫn chậm tiến bộ, hạnh kiểm ở mức trung bình.
Cụ thể, một học sinh có thể bị xếp loại hạnh kiểm kém nếu học sinh đó không đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau:
– Sai phạm có tính chất nghiêm trọng hoặc đã được nêu ra nhiều lần mà không được sửa chữa;
– Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, hành hung giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mình hoặc của người khác;
– Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử;
– Đánh nhau, gây mất trật tự trong trường hoặc ngoài khuôn viên nhà trường, học sinh vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công hoặc tài sản của người khác.
Tuy nhiên, hiện tại Thông tư 58 đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT. Thông tư 22 bỏ quy định đánh giá hạnh kiểm học sinh, thay vào đó là đánh giá kết quả rèn luyện.
Cụ thể, giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo mức độ phù hợp với môn học, cấp học quy định trong Chương trình thạc sĩ và yêu cầu cần đạt về năng lực cụ thể. định trong Chương trình môn học của Chương trình giáo dục phổ thông để đánh giá kết quả rèn luyện trên cơ sở:
Giáo viên tự nhận xét, đánh giá kết quả rèn luyện, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật và hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập bộ môn.
– Giáo viên tham khảo nhận xét, đánh giá của giáo viên bộ môn, ý kiến phản hồi của cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và hướng dẫn học sinh tự kiểm điểm.
Từ những căn cứ trên có thể đánh giá kết quả rèn luyện là tốt, khá, đạt và chưa đạt.
Mỗi học kỳ, kết quả rèn luyện sẽ được đánh giá là tốt nếu đạt yêu cầu chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi bật. nếu đạt yêu cầu chất lượng quy định của Chương trình giáo dục phổ thông và có thành tích xuất sắc, nhưng chưa đạt loại Giỏi thì xếp loại Giỏi. Nếu đạt yêu cầu về chất lượng quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì được xếp loại Đạt. Điểm không đạt áp dụng đối với những học sinh chưa đạt yêu cầu chất lượng đầu vào quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông.
Theo Chương trình giáo dục phổ thông mới, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể hình thành và phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Đồng thời, hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chủ yếu sau:
– Các năng lực chung được hình thành và phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo;
– Các năng lực riêng được hình thành và phát triển chủ yếu thông qua các môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tin học, năng khiếu khoa học, năng khiếu công nghệ, năng khiếu tin học, năng khiếu thẩm mỹ, năng khiếu thể chất.
Ngoài việc hình thành và phát triển các năng lực cơ bản, chương trình giáo dục phổ thông tổng thể còn góp phần phát hiện và phát huy năng khiếu của học sinh.
– Các yêu cầu cụ thể cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực cơ bản được quy định trong Chương trình đào tạo thạc sĩ và trong chương trình các môn học, hoạt động giáo dục.
Kết quả rèn luyện của học sinh cả năm học căn cứ vào kết quả học kỳ như sau:
– Tốt: Học kỳ II xếp loại Khá, học kỳ I xếp loại Khá trở lên.
– Tốt: Học kỳ II xếp loại Khá, học kỳ I xếp loại Khá trở lên; Học kỳ II xếp loại Khá, học kỳ I xếp loại Khá; Học kỳ II được đánh giá tốt, học kỳ I được đánh giá đạt hoặc không đạt.
– Xếp loại đạt: Học kỳ II xếp loại đạt, học kỳ I xếp loại khá, đạt hoặc không đạt; Học kỳ II xếp loại Giỏi, học kỳ I xếp loại Rớt.
– Mức độ không hài lòng: Còn lại các trường hợp
***************************
Đăng bởi: Cakhia TV
Danh mục: Tổng hợp
Tác giả: – Trường Lê Hồng Phong
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Bản tự đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh là gì? Cách viết bản tự xếp loại hạnh kiểm . Đừng quên truy cập Cakhia TV Trang web xem trực tiếp bóng đá không quảng cáo hot nhất hiện nay