một trăm phần trăm là dãy giá trị có tần suất tăng dần (tần suất cộng dồn) sau khi xử lý chuỗi dữ liệu theo thứ tự tăng dần. Tỷ lệ phần trăm được biểu thị bằng biểu đồ tích lũy có trục tung là . % (0-100% được chuyển đổi từ tần số tích lũy) và trục hoành là phạm vi giá trị thuật ngữ theo thứ tự tăng dần. (Xem ảnh)
Tỷ lệ phần trăm Pi (hoặc tỷ lệ phần trăm của nó) là vị trí của số hạng i trong dãy (i là số nguyên và nằm trong khoảng từ 1 đến 99, không phải từ 0-100 để giải thích), dãy này được sắp xếp tăng dần hoặc giảm dần sao cho vị trí của số hạng là i quan trọng. Tỷ lệ phần trăm (percent of th…) là thuật ngữ chúng tôi dùng để giải thích về mặt lâm sàng.
Hoặc đơn giản hơn:
Tỷ lệ phần trăm là vị trí của một thuật ngữ trong một chuỗi các thuật ngữ được phân phối bình thường nói lên điều gì đó (xem bên dưới).
Biểu đồ tần suất tích lũy – Centile
Ứng dụng của tỷ lệ phần trăm là gì?
Hiện nay, tỷ lệ phần trăm ngày càng phổ biến và được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó nổi bật nhất là lĩnh vực y học. Cụ thể, sử dụng bách phân vị để đánh giá sức khỏe thai nhi, đánh giá sự tăng trưởng của trẻ qua chiều cao và cân nặng.
Ví dụ 1: Thai được 23 tuần 5 ngày, hôm nay em đi siêu âm 4D, kết quả là: đường kính lưỡng đỉnh 53 mm, … Bác sĩ chẩn đoán: thai trong tử cung, bách phân vị thứ 11, tuổi 23 tuần 5 ngày. thai kỳ. Người nhà cầm tờ giấy siêu âm bối rối một lúc rồi hỏi “phân vị thứ 11” là gì?
Bác sĩ chậm rãi trả lời: thai nhi tăng trưởng trong khoảng BPV 10-90 là bình thường. Nếu 90 là thai có tốc độ tăng trưởng cao hơn bình thường (thai to, thường gặp trong bệnh lý thai nghén, sau này khi chuyển dạ dễ bị kẹt).
Ví dụ 2: Con bạn 1 tuổi nặng 9,6kg, chúng tôi đã khảo sát mẫu trên 10.000 trẻ cùng độ tuổi về thuộc tính cân nặng. Sau khi xử lý số liệu ta được % cân nặng/trẻ một tuổi và được biểu diễn trên đồ thị với % cân nặng theo tuổi (thường được bố trí ở các trạm y tế, phòng khám,…). So sánh con bạn 9,6 kg rơi xuống 56 BPV. Vì con bạn nặng hơn khoảng 56% so với những đứa trẻ cùng tuổi hoặc con bạn nặng hơn 44% so với những đứa trẻ còn lại trong cuộc khảo sát.
Cách tính phần trăm
Chọn một tỷ lệ phần trăm tùy ý, tại điểm đó trong đồ thị tần số tích lũy (tích lũy), ta sẽ thấy nó chia biểu đồ thành hai phần: phần trên và phần trăm của phần dưới. Do đó, hãy nghĩ giá trị hiện tại cao hơn bao nhiêu % và thấp hơn bao nhiêu % theo mẫu biểu đồ khảo sát.
Cách tính phần trăm:
1. Sắp xếp các giá trị trong tập dữ liệu theo thứ tự từ nhỏ nhất đến lớn nhất.
2. Chúng ta cần xem phần trăm của giá trị k. Nhân k (tỷ lệ phần trăm) với n (tổng số giá trị trong tập dữ liệu). Đây là chỉ số để kiểm tra.
3.Nếu chỉ số kết quả không phải là số tròn, hãy làm tròn lên (hoặc xuống, nếu gần dưới cùng) đến số nguyên gần nhất.
Sử dụng đồ thị được sắp xếp từ thấp đến cao để tìm tỷ lệ phần trăm của giá trị k. Vì giá trị phần trăm thứ k phải lớn hơn các giá trị trước nên giá trị sau giá trị K được gọi là phần trăm thứ k. Tương tự, khi sử dụng phương pháp ‘lớn hơn hoặc bằng’, các bước 1-3 vẫn giữ nguyên. Tỷ lệ phần trăm thứ k sau đó được tính bằng cách lấy giá trị trung bình của giá trị trên biểu đồ và giá trị được xếp hạng tiếp theo.
Biểu hiện của tỷ lệ phần trăm thứ i & ứng dụng lâm sàng
Giải thích:
Trong phần trăm thứ i – vị trí của một đối tượng (có thuộc tính quan tâm đến tìm kiếm) mà chúng ta so sánh với các đối tượng khác được hiển thị trong biểu đồ tần suất tích lũy (tăng dần). Trong BPV đó của đối tượng, bao nhiêu % đối tượng có giá trị (thuộc tính quan tâm) lớn hơn/kém hơn so với đối tượng được so sánh.
Mặt khác, tùy thuộc vào thời điểm khảo sát, vị trí của đối tượng được so sánh có thể di chuyển trong phạm vi phần trăm. Sự biến động này có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
Ví dụ 1:
=> Dễ hiểu hơn: chọn một tỷ lệ phần trăm tùy ý, tại điểm đó trong đồ thị tần suất tích lũy (tích lũy), ta sẽ thấy nó chia histogram thành 2 phần: phần cao hơn và phần thấp hơn (đối với số lượng trường) . của mẫu khảo sát tính bằng %).
Ví dụ 2:
Nói một cách đơn giản, con bạn nặng hơn khoảng 56% so với những đứa trẻ khác cùng tuổi hoặc con bạn nặng hơn 44% so với những đứa trẻ còn lại trong mẫu.
Ví dụ cụ thể:
Biểu đồ phân vị cân nặng theo tuổi của WHO (sơ sinh -> 2 tuổi)
Ví dụ cụ thể 2:
Sau 18 tháng bé vẫn 11kg => PB 50 => Kết luận cân nặng bé bình thường.
Đúng hay sai???
Chúng tôi quên rằng có một tính năng khác của BPV cần chú ý: tính biến động. Hỏi kỹ thì bé hay bị tiêu chảy…
Ví dụ cụ thể 3:
Vợ em mang thai được 23 tuần 5 ngày, hôm nay siêu âm 4D tại BS A cho kết quả: đường kính lưỡng đỉnh 53mm,… BS chẩn đoán: thai sống trong tử cung 11%, tuổi thai 23 tuần 5 ngày. Người chồng cầm thư siêu âm gửi cho Bs. Tan và hỏi anh ấy “phần trăm thứ 11” là gì, Mr. t.
tiến sĩ Tân từ tốn trả lời: thai nhi phát triển trong khoảng huyết áp từ 10-90 là bình thường. Nếu 90 tuổi, thai phát triển hơn bình thường (thai to, hay gặp trong đái tháo đường thai kỳ, sau này khi chuyển dạ dễ bị kẹt).
p/s: điều kiện để sử dụng đúng biểu đồ:
- Đối tượng phải thuộc đối tượng nghiên cứu, khảo sát
- Ghi nhớ và tôn trọng các điểm tham chiếu trên bảng
Hiện Việt Nam chưa có biểu đồ tăng trưởng thai nhi riêng, mượn tạm của Tokyo. Thật đáng buồn!
Tại các trường Đại học Y Dược, hàng năm sinh viên làm một đề tài liên quan đến các thuộc tính này (dữ liệu sinh trắc thai nhi, trẻ sơ sinh,…) để bốc thăm cho Khoa Phụ sản. Tuy nhiên, cỡ mẫu chưa đủ lớn và tính xác thực còn khiêm tốn nên các đề tài nghiên cứu này sẽ được xếp vào…thư viện.
Ngoài ra, BPV còn gặp trong tăng huyết áp, đo chiều cao, đo đường huyết, v.v.
Gửi bởi: Cakhia TV
Loại: tổng hợp
Bản quyền bài viết thuộc trường Cakhia TV. Mọi sao chép đều là gian lận!
Nguồn thông dụng:
/bach-phan-vi-la-gi/
Cảm ơn bạn đã đọc bài viết Bách phân vị là gì? Ứng dụng của Bách phân vị ra sao? . Đừng quên truy cập Cakhia TV Trang web xem trực tiếp bóng đá không quảng cáo hot nhất hiện nay